Cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT năm 2021, điểm ưu tiên, điểm khuyến khích là gì?

Theo quy chế thi do Bộ GD&ĐT vừa công bố, điểm thi tốt nghiệp THPT chiếm 70% trong điểm xét tốt nghiệp.
Cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT năm 2021, điểm ưu tiên, điểm khuyến khích là gì?

Bộ GD-ĐT đã công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Về cơ bản, điểm xét tốt nghiệp 2020 vẫn giống như năm 2020.

Năm nay, kỳ thi tốt nghiệp THPT có 5 bài thi, gồm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học), Khoa học Xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân).

Riêng môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận. Các bài thi còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm. Thời gian làm bài môn Ngữ văn 120 phút, Toán 90 phút, Ngoại ngữ 60 phút. Các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp 50 phút.

Điểm xét tốt nghiệp gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12. Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập phân,

Công thức tính điểm xét tốt nghiệp như sau:

Ví dụ:

Thí sinh NGUYỄN VĂN A dự thi các môn với các số điểm là:

Toán: 7 điểm
Văn: 5 điểm
Anh: 6 điểm
Lý: 4 điểm
Hóa: 6 điểm
Sinh học: 5 điểm


- Điểm trung bình cả năm lớp 12 là: 6,5

- Điểm ưu tiên 0

- Điểm khuyến khích 2 điểm (chứng nhận nghề loại giỏi)

=> Điểm xét tốt nghiệp của NGUYỄN VĂN A là (6,25x7 + 6,5x3):10 + 0 = 6,325

NGUYỄN VĂN A không bị môn nào mắc điểm liệt, dự thi đủ số bài thi và có điểm xét tốt nghiệp trên 5,0. Như vậy, NGUYỄN VĂN A đỗ tốt nghiệp.

 

Điểm ưu tiên, điểm khuyến khích là gì?

Như công thức tính điểm xét tốt nghiệp trên, có điểm ưu tiên và điểm khuyến khích. Nhiều bạn nhầm lần giữa điểm này với điểm ưu tiên khu vực và đối tượng trong tuyển sinh Đại học. Tuy nhiên, các điểm cộng này hoàn toàn khác nhau. Điểm ưu tiên và khuyến khích chỉ dùng để cộng vào điểm xét tốt nghiệp. 

A. ĐIỂM ƯU TIÊN

1. Diện 1: Là diện xét tốt nghiệp bình thường không được cộng điểm ưu tiên

2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với những đối tượng sau:

  • Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81% (chỉ với GDTX);
  • Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động. 
  • Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VN anh hùng. 
  • Người dân tộc thiểu số. 
  • Người kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ở xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT. 
  • Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học. 
  • Có tuổi đời từ 35 tuổi trở lên, tính đến ngày thi (đối với GDTX)

3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với những đối tượng sau:

  • Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ở xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương. 
  • Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX). 
  • Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 
  • Học sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ hưởng theo tiêu chuẩn cao nhất.

B. ĐIỂM KHUYẾN KHÍCH

Người tham gia các cuộc thi và hoạt động dưới đây được cộng khuyến khích khi xét tốt nghiệp THPT. Quy chế thi năm 2021 có thay đổi nhỏ.

1. Đạt giải cá nhân kỳ thi học sinh giỏi bộ môn văn hoá lớp 12:

  • Giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: 2,0 điểm.
  • Giải khuyến khích cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: 1,5 điểm.
  • Giải ba cấp tỉnh: 1,0 điểm.

2. Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:

  • Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: 2,0 điểm.
  • Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
  • Giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng: 1,0 điểm.

* Giải đồng đội chỉ tính cho giải quốc gia, mức điểm cộng thêm giống như giải cá nhân.

* Học sinh đạt nhiều giải khác nhau sẽ chỉ được hưởng mức cộng điểm của giải cao nhất.

3. Học sinh THPT, học viên GDTX có giấy chứng nhận nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp do Sở GD-ĐT, các trường dạy nghề cấp trong thời gian học THPT thì được cộng điểm

  • Loại giỏi với Giấy chứng nhận nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với bằng tốt nghiệp trung cấp: 2 điểm
  • Loại khá với Giấy chứng nhận nghề, loại khá và trung bình khá với bằng trung cấp: 1,5 điểm.
  • Loại trung bình với Giấy chứng nhận nghề; loại trung bình với bằng trung cấp: 1,0 điểm.

4. Học sinh GDTX có chứng chỉ Ngoại ngữ hoặc Tin học được cấp theo quy định của Bộ GD&ĐT trong thời gian học cấp THPT được cộng thêm 1,0 điểm cho mỗi loại chứng chỉ.

Những người đoạt nhiều giải trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

Danh sách ngành

Đăng ký tư vấn

Gửi phản hồi